1. Dung lượng (đơn vị: Ah)

Đây là thông số mà mọi người quan tâm nhiều hơn. Dung lượng pin là một trong những chỉ số hiệu suất quan trọng để đo hiệu suất của pin, chỉ ra rằng trong một số điều kiện nhất định (tốc độ xả, nhiệt độ, điện áp kết thúc, v.v.), pin xả lượng điện (kiểm tra xả JS-150D có sẵn), tức là dung lượng của pin, thường theo ampe - giờ dưới dạng đơn vị (viết tắt, được biểu thị bằng AH, 1A-h = 3600C). Ví dụ, nếu pin là 48V200ah, điều đó có nghĩa là pin có thể lưu trữ 48V * 200ah = 9,6KWh, tức là 9,6 kilowatt điện. Dung lượng pin được chia thành dung lượng thực tế, dung lượng lý thuyết và dung lượng định mức theo các điều kiện khác nhau.
Công suất thực tếlà lượng điện mà pin có thể cung cấp theo một chế độ xả nhất định (một mức lắng đọng nhất định, một mật độ dòng điện nhất định và một điện áp kết thúc nhất định). Dung lượng thực tế thường không bằng dung lượng định mức, liên quan trực tiếp đến nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ sạc và xả. Nhìn chung, dung lượng thực tế nhỏ hơn dung lượng định mức, đôi khi thậm chí còn nhỏ hơn nhiều so với dung lượng định mức.
Năng lực lý thuyếtlà lượng điện do tất cả các chất hoạt động tham gia phản ứng của pin cung cấp. Tức là dung lượng ở trạng thái lý tưởng nhất.
Công suất định mứcđề cập đến nhãn hiệu được ghi trên động cơ hoặc thiết bị điện trong điều kiện hoạt động định mức có thể tiếp tục hoạt động trong thời gian dài. Thường đề cập đến công suất biểu kiến cho máy biến áp, công suất hoạt động cho động cơ và công suất biểu kiến hoặc phản kháng cho thiết bị điều chỉnh pha, tính bằng VA, kVA, MVA. Trong ứng dụng, hình dạng của tấm cực, điện áp kết thúc, nhiệt độ và tốc độ xả đều có tác động đến dung lượng pin. Ví dụ, vào mùa đông ở phía bắc, nếu sử dụng điện thoại di động ngoài trời, dung lượng pin sẽ giảm nhanh chóng.
2. Mật độ năng lượng (đơn vị: Wh/kg hoặc Wh/L)

Mật độ năng lượng, mật độ năng lượng pin, đối với một thiết bị lưu trữ năng lượng điện hóa nhất định, tỷ lệ năng lượng có thể được tích điện với khối lượng hoặc thể tích của môi trường lưu trữ. Cái trước được gọi là "mật độ năng lượng khối lượng", cái sau được gọi là "mật độ năng lượng thể tích", đơn vị tương ứng là watt-giờ/kg Wh/kg, watt-giờ/lít Wh/L. Công suất ở đây là dung lượng đã đề cập ở trên (Ah) và điện áp hoạt động (V) của tích phân. Khi nói đến các ứng dụng, số liệu về mật độ năng lượng mang tính hướng dẫn hơn dung lượng.
Dựa trên công nghệ pin lithium-ion hiện tại, mức mật độ năng lượng có thể đạt được ở mức khoảng 100~200Wh/kg, vẫn còn tương đối thấp và đã trở thành nút thắt cổ chai đối với các ứng dụng pin lithium-ion trong nhiều trường hợp. Vấn đề này cũng xảy ra trong lĩnh vực xe điện, trong khối lượng và trọng lượng phải chịu những hạn chế nghiêm ngặt, mật độ năng lượng của pin quyết định phạm vi lái xe tối đa của xe điện, do đó "nỗi lo về quãng đường" là thuật ngữ độc đáo này. Nếu phạm vi lái xe đơn lẻ của xe điện đạt 500 km (tương đương với xe chạy bằng nhiên liệu thông thường), mật độ năng lượng của monome pin phải là 300Wh/kg trở lên.
Quá trình tăng mật độ năng lượng của pin lithium-ion diễn ra chậm, thấp hơn nhiều so với Định luật Moore trong ngành mạch tích hợp, tạo ra sự khác biệt giữa việc cải thiện hiệu suất của các sản phẩm điện tử và việc cải thiện mật độ năng lượng của pin, sự khác biệt này ngày càng lớn theo thời gian.
Thời gian đăng: 10-11-2023